Trạng thái
Tin tức về An Phú

Thả 1.500 kg cá giống xuống búng Bình Thiên

(AGO) - Ngày 28-8, UBND huyện An Phú tổ chức lễ thả 169.000 con cá giống (tương đương 1,5 tấn) xuống búng Bình Thiên. Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lê Văn Nưng đã đến dự và tham gia thả cá.

Thả 1.500 kg cá giống xuống búng Bình Thiên

Có 11 loại cá nước ngọt, như: Cá hô, mè vinh, cá chép, cá thác lác cườm…được thả xuống búng Bình Thiên.

Tổng kinh phí đợt thả cá về thiên nhiên gần 200 triệu đồng, do nhiều tổ chức, cá nhân trong và ngoài huyện An Phú đóng góp.

Thông qua hoạt động này, UBND huyện An Phú muốn khơi dậy tinh thần, trách nhiệm của mỗi người dân, đặc biệt là người dân sống quanh khu vực búng Bình Thiên chung tay bảo vệ, bảo tồn, phát triển nguồn lợi thủy sản tự nhiên.

Tin, ảnh: HỮU HUYNH

http://www.baoangiang.com.vn/An-Giang-24-Gio/Thoi-su/Tha-1-500-kg-ca-giong-xuong-bung-Binh-Thien.html

(AGO) - Ngày 28-8, UBND huyện An Phú tổ chức lễ thả 169.000 con cá giống (tương đương 1,5 tấn) xuống búng Bình Thiên. Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lê Văn Nưng đã đến dự và tham gia thả cá. http://www.baoangiang.com.vn/getattachment/adc71f60-570a-467a-bab4-47786df56efb/N15-4280.jpg Có 11 loại cá nước ngọt, như: Cá hô, mè vinh, cá chép, cá thác lác cườm…được thả xuống búng Bình Thiên. Tổng kinh phí đợt thả cá về thiên nhiên gần 200 triệu đồng, do nhiều tổ chức, cá nhân trong và ngoài huyện An Phú đóng góp. Thông qua hoạt động này, UBND huyện An Phú muốn khơi dậy tinh thần, trách nhiệm của mỗi người dân, đặc biệt là người dân sống quanh khu vực búng Bình Thiên chung tay bảo vệ, bảo tồn, phát triển nguồn lợi thủy sản tự nhiên. Tin, ảnh: HỮU HUYNH http://www.baoangiang.com.vn/An-Giang-24-Gio/Thoi-su/Tha-1-500-kg-ca-giong-xuong-bung-Binh-Thien.html
edited Sep 1 '15 lúc 9:27 am

Tạp chí Khoa học 2008:10 213-220

Trường Đại học Cần Thơ

DẪN LIỆU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ TRÊN LƯU VỰC SÔNG HẬU THUỘC ĐỊA PHẬN AN PHÚ – AN GIANG

Đinh Minh Quang

Bộ Môn sinh, Khoa Sư phạm, Trường Đại học Cần Thơ

ABSTRACT

The survey results in the species composition of fishes in Hau basin at the An Phu district, An Giang province form February to July, 2007 show that there are 68 species belonging to 29 families in 10 orders. Amongst the species, there are 10 estuarine species belonging to 5 families in four orders. Hypistomus punitatus Valenciennes, 1840 and Colossoma branchypomum (Cuvier, 1818) werw 2 exotic species. There is a species Toxotes chatareus (Hamilton, 1822) was listed in Viet Nam Red Data Book, 2007. In this area, the composition of fish reach 39,30% total species composition in Mekong delta and 39,30% total species composition in the South of Vietnam. These data are essential materials for the managing and using biodiversity in this area.

Keywords: exotic species, threatened species, estuarine species

Title: Data of the survey on the species composition of fishes in hau basin at An Phu district, An Giang province

TÓM TẮT

Kết quả nghiên cứu về thành phần loài cá trên lưu vực sông Hậu thuộc địa phận An Phú, An Giang từ tháng 2 đến tháng 7 năm 2007 cho thấy có 68 loài thuộc 29 họ trong 10 bộ. Trong 68 loài thu được có 10 loài thuộc 5 họ trong 4 bộ có nguồn gốc từ biển. Hypistomus punitatus Valenciennes, 1840 và Colossoma branchypomum (Cuvier, 1818) là 2 loài ngoại lai và 1 loài Toxotes chatareus (Hamilton, 1822) được ghi trong sách đỏ Việt Nam năm 2007.

Thành phần loài cá ở khu vực nghiên cứu chiếm 39,30% tổng số loài của cả vùng ĐBSCL, 31,48% số loài của cả Miền Nam. Đâu là những dẫn liệu cần thiết cho việc quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học ở vùng này.

Từ khóa: loài ngoại nhập (ngoại lai), loài bị đe dọa, loài có nguồn gốc từ biển

1 MỞ ĐẦU

An Phú là một huyện biên giới của tỉnh An Giang (giáp với Campuchia), cách biển 130 km về phía Nam, phần lớn người dân ở đây là người dân tộc thiểu số (Chăm, Khmer) và người dân tộc Kinh sinh sống.

Người dân chủ yếu sống bằng nghề chài lưới và làm ruộng, một số ít trồng hoa màu mà chủ yếu là ớt. Trước đây, có thể nói vùng này và cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long được thiên nhiên ban tặng nhiều điều kiện thuận lợi cho nghề nông nói chung và nghề chài lưới nói riêng.

Thật vậy, thành phần loài và sản lượng cá ở vùng này nói riêng và cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung có rất nhiều. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây do điều kiện tự nhiên thay đổi theo hướng bất lợi như hạn hán, lũ lụt, mưa ít dẫn đến nguồn nước bị khan hiếm làm cho nồng độ muối trong nước tăng.

Bên cạnh đó, nước thải từ sinh hoạt và nông nghiệp của người dân vùng này làm cho môi trường nước bị ô nhiễm đặc biệt là vào mùa khô vì thế làm cho thành phần loài cá bị giảm đi rất nhiều.

Bài báo cáo này được xây dựng nhằm mục đích ghi nhận và phát hiện thành phần loài cá làm cơ sở cho việc định hướng phát triển và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong vùng.

2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Phương tiện

-Địa điểm và thời gian thu mẫu: Mẫu vật được thu tại 3 xã Khánh An (105o13’11’’E, 10o15’9’’N), Phước Hưng (105o16’41’’E, 10o14’42’’N), Đa Phước (105o21’58’’E, 10o12’40’’N) ở khu vực nghiên cứu (có bản đồ đính kèm) trong 2 đợt (đợt I: tháng 02 năm 2007 - mùa khô, đợt II: tháng 07 năm 2007 - mùa mưa). Mỗi đợt lấy mẫu là 10 ngày.

-Phương tiện: hóa chất (formol công nghiệp), giấy “can” không thấm nước, compa, thướt panme, kéo, dao giải phẩu, găng tay, lưới, chài, đó, càu, phạ đáy,…

2.2 Phương pháp

2.2.1 Thu mẫu

  • Nguyên tắc thu mẫu: thu tất cả các loài bắt gặp (lượng nhiều với loài lạ) vào hai mùa (mưa và khô), nhiều thời điểm trong ngày bằng nhiều phương tiện.

  • Cách thu mẫu: trực tiếp đánh bắt hoặc đi cùng ngư dân khai thác theo yêu cầu. Thu mua mẫu ở các chợ gần địa điểm thu mẫu, hỏi kỹ nơi đánh bắt cá. Đặt thùng hoặc bình đựng mẫu cá ở những nơi có nguồn cá quan trọng, có kèm theo phiếu hướng dẫn cách thu, hóa chất và các dụng cụ.

2.2.2 Định hình mẫu

Mẫu vật được định hình trong dung dịch formalin 8% ngay sau khi thu được ngoài thực địa và được lưu giữ tại phòng Động vật học – Bộ Môn Sinh – Khoa Sư phạm - Trường Đại học Cần Thơ trong dung dịch formalin 5%.

2.2.3 Phân tích mẫu

Phân tích đặc điểm hình thái theo I. F. Pravdin, 1963 (bản dịch của Phạm Thị

Minh Giang), 1973.

Các số đo (mm ): 9 chỉ số

    - Chiều dài toàn thân        (L)
    - Chiều dài chuẩn        (Lo)
    - Chiều dài đầu        (T)
    - Chiều cao lớn nhất của thân        (H)
    - Chiều cao nhỏ nhất của thân        (h)
    - Đường kính mắt        (O)
    - Khoảng cách giữa 2mắt        (OO)
    - Khoảng cách trước vây lưng        (x)
    - Khoảng cách sau vây lưng        (y)

Các tỷ lệ dùng trong định loại: H/Lo; T/Lo; O/T; OO/T (%)

Các số đếm: 11 chỉ số

    - Số râu
    - Số lượng tia vây lưng    (D)
    - Số lượng tia vây hậu môn    (A)
    - Số lượng tia vây ngực    (P)
    - Số lượng tia vây bụng    (V)
    - Số lượng vảy đường bên    L.l
    - Số vảy dọc thân    Sq
    -Số vảy phía trên đường bên đến gốc vây lưng.
    -Số vảy phía dưới đường bên đến gốc vây bụng.
    -Số vảy quanh cuống đuôi.
    -Công thức răng hầu (đối với họ cá Chép).

2.2.4 Định loại mẫu vật

Tài liệu chính dùng trong định loại là quyển “Định loại cá nước ngọt Nam Bộ” của Mai Đình Yên (1992). Ngoài ra, việc định loại còn sử dụng một số tài liệu như: Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân (2001); Nguyễn Văn Hảo (2005); Trương Thủ Khoa, Trần Thị Thu Hương (1992); Rainboth (1996); Kottelat (2006). Trình tự các bộ, họ, giống, loài được sắp xếp theo hệ thống phân loại của Fishbase.

Hình 1: Bản đồ khu vực nghiên cứu An Phú – An Giang
Hình 1: Bản đồ khu vực nghiên cứu An Phú – An Giang

3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN

Kết quả phân tích đã xác định được danh sách các loài cá ở khu vực nghiên cứu gồm 68 loài thuộc 50 giống, 29 họ và 10 bộ (Bảng 1) so với 223 loài cá ở Sông Mêkong phần ở Campuchia (Rainboth., 1996), 173 loài ở cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Khoa_Hương, 1993) và 216 loài của cả Nam Bộ (gồm Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên) (Yên, 1992).


Bảng 1: Danh sách các loài cá và sự phân bố theo mùa tại khu vực nghiên cứu

Bảng 1: Danh sách các loài cá và sự phân bố theo mùa tại khu vực nghiên cứu

Bảng 2: Tỉ lệ % các họ, giống và loài phân theo bộ ở khu vực nghiên cứu

STT Bộ Họ Giống Loài Họ Giống Loài
1 Osteoglossiformes 1 1 1 3.45 2 1.47
2 Clupeiformes 2 5 5 6.90 10 7.35
3 Cypriniformes 2 14 17 6.9 28 25
4 Characiformes 1 1 1 3.45 2 1.47
5 Characiformes 7 10 18 24.14 20 26.47
6 Beloniformes 2 2 2 6.9 4 2.94
7 Synbranchiformes 1 2 2 3.45 4 2.94
8 Perciformes 10 11 14 34.48 22 20.59
9 Pleuronectiformes 2 3 7 6.9 6 10.29
10 Tetraodontiformes 1 1 1 3.45 2 1.47
11 Tổng 29 50 68 100 100 100

Qua bảng 1 và bảng 2 cho thấy:

  • Khu vực nghiên cứu có loài Toxotes chatareus (Hamilton, 1822) được ghi trong sách đỏ Việt Nam ở bậc VU; 2 loài Colossoma branchypomum (Cuvier, 1818) và Hypistomus punitatus Valenciennes, 1840 là những loài ngoại nhập. Ngoài ra, vùng này còn có 10 loài: Clupeoides borneensis Bleeker, 1851;

    Clupeichthys acsarnensis Wongratana, 1983; Corica laciniata Fowler, 1935; Xenentodon canciloides (Bleeker, 1853); Glossogobius giuris (Hamilton, 1822); Stenogobius ocellatus (Fowler, 1937); Polynemus paradiseus Linnaeus, 1758; Polynemus longipectoralis Weber & Beaufort,1992; Cynoglossus gracilis Guther, 1873; Cynoglossus xiphoideus Guther, 1861 có nguồn gốc từ biển. Đây là những loài di cư và thích nghi với vùng này sau một thời gian dài sinh sống và chúng trở thành những loài địa phương của vùng.

  • Thành phần loài cá ở vùng này tương đối phong phú và đa dạng, chiếm 39,30% tổng số loài của cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long, 31,48% số loài của cả Miền Nam mặc dù mẫu vật được chỉ lấy ở địa phận của 1 huyện. Trong khi đó, các tác giả như Mai Đình Yên và cộng sự (lấy mẫu trên cả Miền Nam), Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (lấy mẫu ở cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long). Đặc biệt, vùng này có một số loài như: Mystus nemurus (Cuvier & Valenciennes, 1839); Bagarius yarrelli (Sykes, 1841); Pangasius larnaudii Bocourt, 1866; Pangasius hypophthalmus Bleeker, 1847; Pangasius conchophilus Robert & Vidthayanon, 1991 được khái thác nhiều và được nuôi trên diện rộng vì đây là những loài có giá trị kinh tế cao, thịt ngon.

4 KẾT LUẬN

Đã thu được 68 loài cá thuộc 50 giống, 29 họ. Trong đó có 10 loài có nguồn gốc từ biển thuộc 8 giống trong 5 họ. Thành phần loài ở khu vực này chiếm 39,30% tổng số loài của cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long, 31,48% số loài của cả Miền Nam.

Khu vực này có 2 loài ngoại nhập. Đặc biệt, các cơ quan quản lý chuyên môn ở địa phương cần phải có biện pháp bảo vệ loài Toxotes chatareus (Hamilton, 1822) được ghi trong sách đỏ Việt Nam ở bậc VU nhằm bảo tồn nguồn gen quý.

Notopterus notopterus; Osteochilis melanopleura; Krytopterus opogon; Krytopterus bleekeri; Mystus nemurus; Bagarius yarrelli; Pangasius conchophilus; Pangasius microlepis; Channa micropeltes là những loài có khả năng phát triển, mang lại giá trị kinh tế cho vùng và có thể nuôi trên diện rộng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, 2007. Sách đỏ Việt Nam, Phần I: Động vật. Nxb. KHKT, Hà Nội. 516 tr.

Fishbase. http://www.fishbase.org.

Mai Đình Yên & cộng sự ,1992. Định loại cá nước ngọt Nam Bộ. Nxb KHKT, Hà Nội.

Maurice Kottelat, 2001. Fishes of Laos. The IUCN Regional. Environment and Social Development sector unit, East Asia and Pacific region, The world bank.

Nguyễn Văn Hảo & Ngô Sỹ Vân, 2001. Cá nước ngọt Việt Nam - Tập I. Nxb Nông nghiệp. Hà Nội.

Nguyễn Văn Hảo, 2005. Cá nước ngọt Việt Nam - Tập II. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Nguyễn Văn Hảo, 2005. Cá nước ngọt Việt Nam - Tập III. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Phạm Thị Minh Giang (dịch), 1973. Hướng dẫn nghiên cứu cá. Nxb KHKT, Hà Nội.

Phạm Nhật & cộng sự, 2003. Sổ tay hướng dẫn điều tra và giám sát đa dạng sinh học. Nxb Giao Thông Vận Tải, Hà Nội.

Rainboth J. W, 1996. Fishes of the Cambodian Mekong, Food and Agriculture Org.

Tạp chí Khoa học 2008:10 213-220 Trường Đại học Cần Thơ ## DẪN LIỆU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ TRÊN LƯU VỰC SÔNG HẬU THUỘC ĐỊA PHẬN AN PHÚ – AN GIANG ### Đinh Minh Quang Bộ Môn sinh, Khoa Sư phạm, Trường Đại học Cần Thơ ### ABSTRACT The survey results in the species composition of fishes in Hau basin at the An Phu district, An Giang province form February to July, 2007 show that there are 68 species belonging to 29 families in 10 orders. Amongst the species, there are 10 estuarine species belonging to 5 families in four orders. Hypistomus punitatus Valenciennes, 1840 and Colossoma branchypomum (Cuvier, 1818) werw 2 exotic species. There is a species Toxotes chatareus (Hamilton, 1822) was listed in Viet Nam Red Data Book, 2007. In this area, the composition of fish reach 39,30% total species composition in Mekong delta and 39,30% total species composition in the South of Vietnam. These data are essential materials for the managing and using biodiversity in this area. Keywords: exotic species, threatened species, estuarine species Title: Data of the survey on the species composition of fishes in hau basin at An Phu district, An Giang province ### TÓM TẮT Kết quả nghiên cứu về thành phần loài cá trên lưu vực sông Hậu thuộc địa phận An Phú, An Giang từ tháng 2 đến tháng 7 năm 2007 cho thấy có 68 loài thuộc 29 họ trong 10 bộ. Trong 68 loài thu được có 10 loài thuộc 5 họ trong 4 bộ có nguồn gốc từ biển. Hypistomus punitatus Valenciennes, 1840 và Colossoma branchypomum (Cuvier, 1818) là 2 loài ngoại lai và 1 loài Toxotes chatareus (Hamilton, 1822) được ghi trong sách đỏ Việt Nam năm 2007. Thành phần loài cá ở khu vực nghiên cứu chiếm 39,30% tổng số loài của cả vùng ĐBSCL, 31,48% số loài của cả Miền Nam. Đâu là những dẫn liệu cần thiết cho việc quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học ở vùng này. **Từ khóa: loài ngoại nhập (ngoại lai), loài bị đe dọa, loài có nguồn gốc từ biển** ### 1 MỞ ĐẦU An Phú là một huyện biên giới của tỉnh An Giang (giáp với Campuchia), cách biển 130 km về phía Nam, phần lớn người dân ở đây là người dân tộc thiểu số (Chăm, Khmer) và người dân tộc Kinh sinh sống. Người dân chủ yếu sống bằng nghề chài lưới và làm ruộng, một số ít trồng hoa màu mà chủ yếu là ớt. Trước đây, có thể nói vùng này và cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long được thiên nhiên ban tặng nhiều điều kiện thuận lợi cho nghề nông nói chung và nghề chài lưới nói riêng. Thật vậy, thành phần loài và sản lượng cá ở vùng này nói riêng và cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung có rất nhiều. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây do điều kiện tự nhiên thay đổi theo hướng bất lợi như hạn hán, lũ lụt, mưa ít dẫn đến nguồn nước bị khan hiếm làm cho nồng độ muối trong nước tăng. Bên cạnh đó, nước thải từ sinh hoạt và nông nghiệp của người dân vùng này làm cho môi trường nước bị ô nhiễm đặc biệt là vào mùa khô vì thế làm cho thành phần loài cá bị giảm đi rất nhiều. Bài báo cáo này được xây dựng nhằm mục đích ghi nhận và phát hiện thành phần loài cá làm cơ sở cho việc định hướng phát triển và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong vùng. ### 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Phương tiện -Địa điểm và thời gian thu mẫu: Mẫu vật được thu tại 3 xã Khánh An (105o13’11’’E, 10o15’9’’N), Phước Hưng (105o16’41’’E, 10o14’42’’N), Đa Phước (105o21’58’’E, 10o12’40’’N) ở khu vực nghiên cứu (có bản đồ đính kèm) trong 2 đợt (đợt I: tháng 02 năm 2007 - mùa khô, đợt II: tháng 07 năm 2007 - mùa mưa). Mỗi đợt lấy mẫu là 10 ngày. -Phương tiện: hóa chất (formol công nghiệp), giấy “can” không thấm nước, compa, thướt panme, kéo, dao giải phẩu, găng tay, lưới, chài, đó, càu, phạ đáy,… 2.2 Phương pháp 2.2.1 Thu mẫu - Nguyên tắc thu mẫu: thu tất cả các loài bắt gặp (lượng nhiều với loài lạ) vào hai mùa (mưa và khô), nhiều thời điểm trong ngày bằng nhiều phương tiện. - Cách thu mẫu: trực tiếp đánh bắt hoặc đi cùng ngư dân khai thác theo yêu cầu. Thu mua mẫu ở các chợ gần địa điểm thu mẫu, hỏi kỹ nơi đánh bắt cá. Đặt thùng hoặc bình đựng mẫu cá ở những nơi có nguồn cá quan trọng, có kèm theo phiếu hướng dẫn cách thu, hóa chất và các dụng cụ. 2.2.2 Định hình mẫu Mẫu vật được định hình trong dung dịch formalin 8% ngay sau khi thu được ngoài thực địa và được lưu giữ tại phòng Động vật học – Bộ Môn Sinh – Khoa Sư phạm - Trường Đại học Cần Thơ trong dung dịch formalin 5%. 2.2.3 Phân tích mẫu Phân tích đặc điểm hình thái theo I. F. Pravdin, 1963 (bản dịch của Phạm Thị Minh Giang), 1973. ** Các số đo (mm ): 9 chỉ số** ``` - Chiều dài toàn thân (L) - Chiều dài chuẩn (Lo) - Chiều dài đầu (T) - Chiều cao lớn nhất của thân (H) - Chiều cao nhỏ nhất của thân (h) - Đường kính mắt (O) - Khoảng cách giữa 2 ổ mắt (OO) - Khoảng cách trước vây lưng (x) - Khoảng cách sau vây lưng (y) ``` Các tỷ lệ dùng trong định loại: H/Lo; T/Lo; O/T; OO/T (%) **Các số đếm: 11 chỉ số** ``` - Số râu - Số lượng tia vây lưng (D) - Số lượng tia vây hậu môn (A) - Số lượng tia vây ngực (P) - Số lượng tia vây bụng (V) - Số lượng vảy đường bên L.l - Số vảy dọc thân Sq -Số vảy phía trên đường bên đến gốc vây lưng. -Số vảy phía dưới đường bên đến gốc vây bụng. -Số vảy quanh cuống đuôi. -Công thức răng hầu (đối với họ cá Chép). ``` 2.2.4 Định loại mẫu vật Tài liệu chính dùng trong định loại là quyển “Định loại cá nước ngọt Nam Bộ” của Mai Đình Yên (1992). Ngoài ra, việc định loại còn sử dụng một số tài liệu như: Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân (2001); Nguyễn Văn Hảo (2005); Trương Thủ Khoa, Trần Thị Thu Hương (1992); Rainboth (1996); Kottelat (2006). Trình tự các bộ, họ, giống, loài được sắp xếp theo hệ thống phân loại của Fishbase. [Hình 1: Bản đồ khu vực nghiên cứu An Phú – An Giang](https://sites.google.com/site/nguoianphu/get-started/B%E1%BA%A3n%20%C4%91%E1%BB%93%20khu%20v%E1%BB%B1c%20nghi%C3%AAn%20c%E1%BB%A9u%20An%20Ph%C3%BA%20%E2%80%93%20An%20Giang.jpg) **Hình 1: Bản đồ khu vực nghiên cứu An Phú – An Giang** ### 3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN Kết quả phân tích đã xác định được danh sách các loài cá ở khu vực nghiên cứu gồm 68 loài thuộc 50 giống, 29 họ và 10 bộ (Bảng 1) so với 223 loài cá ở Sông Mêkong phần ở Campuchia (Rainboth., 1996), 173 loài ở cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Khoa_Hương, 1993) và 216 loài của cả Nam Bộ (gồm Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên) (Yên, 1992). --- **Bảng 1: Danh sách các loài cá và sự phân bố theo mùa tại khu vực nghiên cứu** [Bảng 1: Danh sách các loài cá và sự phân bố theo mùa tại khu vực nghiên cứu](https://sites.google.com/site/nguoianphu/get-started/B%E1%BA%A3n%20%C4%91%E1%BB%93%20khu%20v%E1%BB%B1c%20nghi%C3%AAn%20c%E1%BB%A9u%20An%20Ph%C3%BA%20%E2%80%93%20An%20Giang%20-%20bang%201.jpg) **Bảng 2: Tỉ lệ % các họ, giống và loài phân theo bộ ở khu vực nghiên cứu** | STT | Bộ | Họ | Giống | Loài | Họ | Giống | Loài | | --- | --- | --- | --- | --- | --- | --- | --- | | 1 | Osteoglossiformes | 1 | 1 | 1 | 3.45 | 2 | 1.47 | | 2 | Clupeiformes | 2 | 5 | 5 | 6.90 | 10 | 7.35 | | 3 | Cypriniformes | 2 | 14 | 17 | 6.9 | 28 | 25 | | 4 | Characiformes | 1 | 1 | 1 | 3.45 | 2 | 1.47 | | 5 | Characiformes | 7 | 10 | 18 | 24.14 | 20 | 26.47 | | 6 | Beloniformes | 2 | 2 | 2 | 6.9 | 4 | 2.94 | | 7 | Synbranchiformes | 1 | 2 | 2 | 3.45 | 4 | 2.94 | | 8 | Perciformes | 10 | 11 | 14 | 34.48 | 22 | 20.59 | | 9 | Pleuronectiformes | 2 | 3 | 7 | 6.9 | 6 | 10.29 | | 10 | Tetraodontiformes | 1 | 1 | 1 | 3.45 | 2 | 1.47 | | 11 | **Tổng** | 29 | 50 | 68 | 100 | 100 | 100 | --- **Qua bảng 1 và bảng 2 cho thấy:** - Khu vực nghiên cứu có loài Toxotes chatareus (Hamilton, 1822) được ghi trong sách đỏ Việt Nam ở bậc VU; 2 loài Colossoma branchypomum (Cuvier, 1818) và Hypistomus punitatus Valenciennes, 1840 là những loài ngoại nhập. Ngoài ra, vùng này còn có 10 loài: Clupeoides borneensis Bleeker, 1851; Clupeichthys acsarnensis Wongratana, 1983; Corica laciniata Fowler, 1935; Xenentodon canciloides (Bleeker, 1853); Glossogobius giuris (Hamilton, 1822); Stenogobius ocellatus (Fowler, 1937); Polynemus paradiseus Linnaeus, 1758; Polynemus longipectoralis Weber & Beaufort,1992; Cynoglossus gracilis Guther, 1873; Cynoglossus xiphoideus Guther, 1861 có nguồn gốc từ biển. Đây là những loài di cư và thích nghi với vùng này sau một thời gian dài sinh sống và chúng trở thành những loài địa phương của vùng. - Thành phần loài cá ở vùng này tương đối phong phú và đa dạng, chiếm 39,30% tổng số loài của cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long, 31,48% số loài của cả Miền Nam mặc dù mẫu vật được chỉ lấy ở địa phận của 1 huyện. Trong khi đó, các tác giả như Mai Đình Yên và cộng sự (lấy mẫu trên cả Miền Nam), Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (lấy mẫu ở cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long). Đặc biệt, vùng này có một số loài như: Mystus nemurus (Cuvier & Valenciennes, 1839); Bagarius yarrelli (Sykes, 1841); Pangasius larnaudii Bocourt, 1866; Pangasius hypophthalmus Bleeker, 1847; Pangasius conchophilus Robert & Vidthayanon, 1991 được khái thác nhiều và được nuôi trên diện rộng vì đây là những loài có giá trị kinh tế cao, thịt ngon. ### 4 KẾT LUẬN Đã thu được 68 loài cá thuộc 50 giống, 29 họ. Trong đó có 10 loài có nguồn gốc từ biển thuộc 8 giống trong 5 họ. Thành phần loài ở khu vực này chiếm 39,30% tổng số loài của cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long, 31,48% số loài của cả Miền Nam. Khu vực này có 2 loài ngoại nhập. Đặc biệt, các cơ quan quản lý chuyên môn ở địa phương cần phải có biện pháp bảo vệ loài Toxotes chatareus (Hamilton, 1822) được ghi trong sách đỏ Việt Nam ở bậc VU nhằm bảo tồn nguồn gen quý. Notopterus notopterus; Osteochilis melanopleura; Krytopterus opogon; Krytopterus bleekeri; Mystus nemurus; Bagarius yarrelli; Pangasius conchophilus; Pangasius microlepis; Channa micropeltes là những loài có khả năng phát triển, mang lại giá trị kinh tế cho vùng và có thể nuôi trên diện rộng. ### TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, 2007. Sách đỏ Việt Nam, Phần I: Động vật. Nxb. KHKT, Hà Nội. 516 tr. Fishbase. http://www.fishbase.org. Mai Đình Yên & cộng sự ,1992. Định loại cá nước ngọt Nam Bộ. Nxb KHKT, Hà Nội. Maurice Kottelat, 2001. Fishes of Laos. The IUCN Regional. Environment and Social Development sector unit, East Asia and Pacific region, The world bank. Nguyễn Văn Hảo & Ngô Sỹ Vân, 2001. Cá nước ngọt Việt Nam - Tập I. Nxb Nông nghiệp. Hà Nội. Nguyễn Văn Hảo, 2005. Cá nước ngọt Việt Nam - Tập II. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Nguyễn Văn Hảo, 2005. Cá nước ngọt Việt Nam - Tập III. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Phạm Thị Minh Giang (dịch), 1973. Hướng dẫn nghiên cứu cá. Nxb KHKT, Hà Nội. Phạm Nhật & cộng sự, 2003. Sổ tay hướng dẫn điều tra và giám sát đa dạng sinh học. Nxb Giao Thông Vận Tải, Hà Nội. Rainboth J. W, 1996. Fishes of the Cambodian Mekong, Food and Agriculture Org.
edited Sep 1 '15 lúc 11:24 am
550
1
1
xem trước trực tiếp
nhập ít nhất 10 ký tự
Cảnh báo: You mentioned %MENTIONS%, but they cannot see this message and will not be notified
Đang lưu...
Đã lưu
Trạng thái
With đã chọn deselect posts xem các bài viết đã chọn
All posts under this topic will be đã xóa ?
Đang còn lưu nháp ... Click để sửa đổi lại
Xóa lưu nháp