Annuaire de la Cochinchine française... 1870
(trang 70)
ÉPHÉMÉRIDE
11 septembre 1858. — Prise de Tourane (vice-amiral Rigault de Genouilly).
11 février 1859. — Prise des forêts de l'entrée du Bonnaï (vice-amiral Rigault de Genouilly).
17 février 1859. — Prise de Saigon (vice-amiral Rigault de Genouilly).
7 et 8 mai 1859. - Défaite des Annamites et prise du camp retranché devant Tourane (vice-amiral Rigault de Genouilly).
25 février 1861. —Prise des lignes de Ki-hoa (vice-amiral Charner-, colonel espagnol Palanca).
10 avril 1861. — Occupation de VArroyo de la Poste (capitaine de vaisseau Le Couriault du Quilio). — Mort, glorieuse du capitaine de frégate Bourdais.
12 avril 1861. — Prise de Mytho (contre-amiral Page).
9 décembre 1861. — Prise de Bien-hoa (contre-amiral Bonard).
28 mars 1862. — Prise de Vinh-log (contre-amiral Bonard).
5 juin 1862. — Traité de Saigon (contre-amiral Bonard).
25 février 1803. — Prise de Gocong (vice-amiral Bonard).
11 août 1863. — Par un traité passé avec l'amiral de la Grandière, le roi du Cambodge Phra-Norodom se place sous le protectorat français et livre à la France l'importante position des Quatre- Bras, sur le grand fleuve du Cambodge.
22,23 el 24 juin 1861.. — Expédition du Song-raï.
27 janvier 1865. — Prise de Gia-phu.
25 février 1866. — Ouverture a Saigon de la première ex- position agricole el industrielle de Cochinchine.
17 avril 1866. — Prise de Thap-muoi (expédition de la plaine des Joncs).
20 juin 1867. — Occupation de la citadelle et de la province de Vinh-long (vice-amiral de la Grandière).
22 juin 1867. — Occupation de la citadelle et de la province de Chaudoc (vice-amiral de la Grandière).
24 juin 1867. — Occupation de la citadelle el de la province de Hatien (vice-amiral de la Grandière).
12 mars 1868.. — Mort de M. le capitaine de frégate Dondard de la Grée, chef de l'expédition scientifique du Mei-cong.
21 juin 1868. — Reprise du fort du Rach-gia sur les rebelles, le 21 juin 1868 a 3 h. de l'après-midi.
8 novembre 1868. — Expédition de Ti-thinh et dispersion des rebelles du Nord, le 8 novembre 1868.
5 septembre 1869. — Première réunion des notables.
ABRÉVIATIONS
POUR LES GHAUES DE LA LÉGION-D'HONNEUR.
G. Grand-croix.
G. O. Grand-Officier.
C. Commandeur.
O. Officier.
Chevallier.
*Pour la Médaille militaire.
Le présent Annuaire indique la situation du personnel des différents corps et services de la Marine et des Colonies employés en Cochinchine à lu claie du 1er novembre -1869.
Niên biểu sự kiện
Ngày 11 tháng 9 1858. - Chiếm Tourane (Đà Nẵng) (Phó đô đốc Rigault de Genouilly).
11 tháng 2 1859. - Lấy các khu rừng từ lối vào Đồng Nai (Phó đô đốc Rigault de Genouilly).
17 tháng hai 1859. - Chiếm đóng Sài Gòn (Phó đô đốc Rigault de Genouilly).
7 và 8 tháng 5 1859. - Đánh bại quân AN Nam và lâịp trại cứ điểm ở phía trước Tourane (Phó đô đốc Rigault de Genouilly).
25 tháng hai 1861. - Lấy đồn Kì Hòa (Phó đô đốc Charner-, đại tá Tây Ban Nha Palanca).
10 tháng 4 1861. - Chiếm đóng VArroyo của bưu điện (đội trưởng Le Couriault du Quilio). - cái chết, vinh quang của tư lệnh Bourdais.
12 tháng 4 1861. - Chiếm Mỹ Tho (đô đốc Page).
Ngày 09 tháng 12 năm 1861. - Chiếm Biên Hòa (chuẩn đô đốc Bonard).
28 tháng 3 1862. - Chiếm Vĩnh Long (chuẩn đô đốc Bonard).
5 tháng 6 1862. - Hiệp ước Sài Gòn (chuẩn đô đốc Bonard).
25 tháng hai, 1803. - Chiếm Gò Công (Phó đô đốc Bonard).
11 tháng 8 1863. - theo một hiệp ước với đô đốc Grandière, vua Campuchia Phra-Norodom được đặt dưới sự bảo hộ của Pháp và mang lại cho Pháp vị trí quan trọng của bốn hướng, trên sông lớn của Campuchia.
22,23 và 24 tháng sáu 1861.. - Thám hiểm Sông Ray (tỉnh Đồng Nai).
27 tháng một 1865. - Lấy Gia Phú.
25 tháng hai 1866. - Tại Sài Gòn, mở ra các trụ sở Nông nghiệp và Công nghiệp đầu tiên ở Nam Kỳ.
17 tháng 4 1866. - Chiếm Tháp Mười (thám hiểm Đồng Tháp Mười).
20 tháng sáu, 1867. - Chiếm thành trì và tỉnh Vĩnh-Long (Phó đô đốc Grandière).
22 tháng 6 1867. - Chiếm thành trì và tỉnh Châu Đốc (Phó đô đốc Grandière).
24 tháng 6 1867. - chiếm thành trì và tỉnh Hà Tiên (Phó đô đốc Grandière).
12 tháng 3 1868.. - Tư lệnh Dondard de la Grée qua đời, vốn là người lãnh đạo các cuộc thám hiểm khoa học ở sông Mê-Công.
21 tháng 6 1868. - Chiếm lại pháo đài Rạch Giá từ tay phiến quân, ngày 21 tháng 6 1868 lúc 3 giờ, vào buổi chiều.
8 tháng 11 1868. - Thám hiểm Ti-Thinh và phân tán quân nổi dậy miền Bắc vào ngày 8 tháng 11 1868.
5 tháng 9 1869. - Cuộc họp đầu tiên của các quý tộc.
Viết tắt
Đối với các cấp bậc của Légion d'honneur (quân đoàn danh dự).
G. Grand Cross. Bắc đẩu bội tinh
G. O. Đại sĩ quan.
C. Chỉ huy.
O. Sĩ quan.
Chevallier Hiệp sĩ.
* Cho huy chương quân sự.
Cuốn Niên giám này cho thấy tình hình nhân sự của các lực lượng và dịch vụ khác nhau của Hải quân và của các thuộc địa làm việc tại Nam Kỳ cho tới ngày 1 tháng 11 năm 1869.
# Annuaire de la Cochinchine française... 1870
(trang 70)
## ÉPHÉMÉRIDE
11 septembre 1858. — Prise de Tourane (vice-amiral Rigault de Genouilly).
11 février 1859. — Prise des forêts de l'entrée du Bonnaï (vice-amiral Rigault de Genouilly).
17 février 1859. — Prise de Saigon (vice-amiral Rigault de Genouilly).
7 et 8 mai 1859. - Défaite des Annamites et prise du camp retranché devant Tourane (vice-amiral Rigault de Genouilly).
25 février 1861. —Prise des lignes de Ki-hoa (vice-amiral Charner-, colonel espagnol Palanca).
10 avril 1861. — Occupation de VArroyo de la Poste (capitaine de vaisseau Le Couriault du Quilio). — Mort, glorieuse du capitaine de frégate Bourdais.
12 avril 1861. — Prise de Mytho (contre-amiral Page).
9 décembre 1861. — Prise de Bien-hoa (contre-amiral Bonard).
28 mars 1862. — Prise de Vinh-log (contre-amiral Bonard).
5 juin 1862. — Traité de Saigon (contre-amiral Bonard).
25 février 1803. — Prise de Gocong (vice-amiral Bonard).
11 août 1863. — Par un traité passé avec l'amiral de la Grandière, le roi du Cambodge Phra-Norodom se place sous le protectorat français et livre à la France l'importante position des Quatre- Bras, sur le grand fleuve du Cambodge.
22,23 el 24 juin 1861.. — Expédition du Song-raï.
27 janvier 1865. — Prise de Gia-phu.
25 février 1866. — Ouverture a Saigon de la première ex- position agricole el industrielle de Cochinchine.
17 avril 1866. — Prise de Thap-muoi (expédition de la plaine des Joncs).
20 juin 1867. — Occupation de la citadelle et de la province de Vinh-long (vice-amiral de la Grandière).
22 juin 1867. — Occupation de la citadelle et de la province de Chaudoc (vice-amiral de la Grandière).
24 juin 1867. — Occupation de la citadelle el de la province de Hatien (vice-amiral de la Grandière).
12 mars 1868.. — Mort de M. le capitaine de frégate Dondard de la Grée, chef de l'expédition scientifique du Mei-cong.
21 juin 1868. — Reprise du fort du Rach-gia sur les rebelles, le 21 juin 1868 a 3 h. de l'après-midi.
8 novembre 1868. — Expédition de Ti-thinh et dispersion des rebelles du Nord, le 8 novembre 1868.
5 septembre 1869. — Première réunion des notables.
**ABRÉVIATIONS**
POUR LES GHAUES DE LA LÉGION-D'HONNEUR.
G. * Grand-croix.
G. O. * Grand-Officier.
C. *Commandeur.
O. * Officier.
Chevallier.
*Pour la Médaille militaire.
Le présent Annuaire indique la situation du personnel des différents corps et services de la Marine et des Colonies employés en Cochinchine à lu claie du 1er novembre -1869.
---
# Niên biểu sự kiện
Ngày 11 tháng 9 1858. - Chiếm Tourane (Đà Nẵng) (Phó đô đốc Rigault de Genouilly).
11 tháng 2 1859. - Lấy các khu rừng từ lối vào Đồng Nai (Phó đô đốc Rigault de Genouilly).
17 tháng hai 1859. - Chiếm đóng Sài Gòn (Phó đô đốc Rigault de Genouilly).
7 và 8 tháng 5 1859. - Đánh bại quân AN Nam và lâịp trại cứ điểm ở phía trước Tourane (Phó đô đốc Rigault de Genouilly).
25 tháng hai 1861. - Lấy đồn Kì Hòa (Phó đô đốc Charner-, đại tá Tây Ban Nha Palanca).
10 tháng 4 1861. - Chiếm đóng VArroyo của bưu điện (đội trưởng Le Couriault du Quilio). - cái chết, vinh quang của tư lệnh Bourdais.
12 tháng 4 1861. - Chiếm Mỹ Tho (đô đốc Page).
Ngày 09 tháng 12 năm 1861. - Chiếm Biên Hòa (chuẩn đô đốc Bonard).
28 tháng 3 1862. - Chiếm Vĩnh Long (chuẩn đô đốc Bonard).
5 tháng 6 1862. - Hiệp ước Sài Gòn (chuẩn đô đốc Bonard).
25 tháng hai, 1803. - Chiếm Gò Công (Phó đô đốc Bonard).
11 tháng 8 1863. - theo một hiệp ước với đô đốc Grandière, vua Campuchia Phra-Norodom được đặt dưới sự bảo hộ của Pháp và mang lại cho Pháp vị trí quan trọng của bốn hướng, trên sông lớn của Campuchia.
22,23 và 24 tháng sáu 1861.. - Thám hiểm Sông Ray (tỉnh Đồng Nai).
27 tháng một 1865. - Lấy Gia Phú.
25 tháng hai 1866. - Tại Sài Gòn, mở ra các trụ sở Nông nghiệp và Công nghiệp đầu tiên ở Nam Kỳ.
17 tháng 4 1866. - Chiếm Tháp Mười (thám hiểm Đồng Tháp Mười).
20 tháng sáu, 1867. - Chiếm thành trì và tỉnh Vĩnh-Long (Phó đô đốc Grandière).
22 tháng 6 1867. - Chiếm thành trì và tỉnh Châu Đốc (Phó đô đốc Grandière).
24 tháng 6 1867. - chiếm thành trì và tỉnh Hà Tiên (Phó đô đốc Grandière).
12 tháng 3 1868.. - Tư lệnh Dondard de la Grée qua đời, vốn là người lãnh đạo các cuộc thám hiểm khoa học ở sông Mê-Công.
21 tháng 6 1868. - Chiếm lại pháo đài Rạch Giá từ tay phiến quân, ngày 21 tháng 6 1868 lúc 3 giờ, vào buổi chiều.
8 tháng 11 1868. - Thám hiểm Ti-Thinh và phân tán quân nổi dậy miền Bắc vào ngày 8 tháng 11 1868.
5 tháng 9 1869. - Cuộc họp đầu tiên của các quý tộc.
**Viết tắt**
Đối với các cấp bậc của Légion d'honneur (quân đoàn danh dự).
G. Grand Cross. Bắc đẩu bội tinh
G. O. Đại sĩ quan.
C. Chỉ huy.
O. Sĩ quan.
Chevallier Hiệp sĩ.
_* Cho huy chương quân sự. _
Cuốn Niên giám này cho thấy tình hình nhân sự của các lực lượng và dịch vụ khác nhau của Hải quân và của các thuộc địa làm việc tại Nam Kỳ cho tới ngày 1 tháng 11 năm 1869.
edited Oct 1 '18 lúc 5:56 pm